Bộ TN&MT kiến nghị giữ lại 70% tiền từ cung cấp thông tin đất đai

18/05/2024 11:00 | 1 tháng trước

(LSVN) - Theo dự thảo Thông tư hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) đề xuất Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai, trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu Thông tin đất đai, mỗi năm được giữ lại 70% số tiền thu về từ việc cung cấp thông tin qua hệ thống thông tin đất đai quốc gia, 30% còn lại nộp ngân sách Nhà nước.

Ảnh minh họa.

Cụ thể, Bộ TN&MT cho biết, theo dự toán, mỗi năm Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai sẽ giữ lại hơn 03 tỉ đồng. Đối với địa phương, Sở TN&MT các tỉnh thành sẽ đề xuất và HĐND cấp tỉnh quyết định theo quy định của Luật Phí và lệ phí.

Lý giải về đề xuất giữ lại tiền, Bộ TN&MT cho biết cần kinh phí chi cho cán bộ Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai, những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin. Đơn vị này đang tự chủ tài chính, chưa được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động.

Trong số tiền giữ lại, dự kiến 47% sẽ chi cho 12 kỹ sư, kỹ thuật viên trực tiếp thực hiện việc cung cấp thông tin và quản trị, duy trì hệ thống. Hơn 50% còn lại chi cho văn phòng phẩm, tu sửa, mua sắm vật, chi phí chung.

Bộ TN&MT dự tính mỗi năm ở Trung ương sẽ thu khoảng 05 tỉ đồng từ việc cung cấp 06 loại thông tin về đất đai. Trong đó, cơ sở dữ liệu địa chính là loại thông tin dự kiến thu về nhiều nhất, hơn 2,7 tỉ đồng. Hiện, phí dịch vụ cung cấp thông tin thửa đất là 45.000 đồng; lịch sử biến động 25.000 đồng; bản đồ địa chính 250.000 đồng.

Các trường thông tin như Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai (điều tra chất lượng, tiềm năng, thoái hóa đất); Tài liệu tổng hợp khác liên quan đến đất đai mỗi năm thu về 500-600 triệu đồng.

Bộ TN&MT đã đưa vào sử dụng bốn khối dữ liệu đất đai do Trung ương quản lý gồm: Thống kê, kiểm kê đất đai; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; điều tra, đánh giá đất đai. Từ nay đến năm 2025, Bộ sẽ hoàn thiện dữ liệu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tại địa phương, đến nay đã có 455/705 đơn vị cấp huyện hoàn thành cơ sở dữ liệu địa chính với hơn 43 triệu thửa đất và đưa vào vận hành; 300 đơn vị cấp huyện đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất.

Theo dự thảo Thông tư hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai đề xuất thu phí đối với 06 nhóm dữ liệu trên Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm:

- Cơ sở dữ liệu địa chính (gồm 07 nhóm nội dung): mức thu từ 8.200 – 1.000.000 đồng/đơn vị sản phẩm.

- Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai (gồm 02 nhóm nội dung): mức thu từ 8.200 – 4.000.000 đồng/đơn vị sản phẩm.

- Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (gồm 02 nhóm nội dung): mức thu từ 8.200 – 4.000.000 đồng/đơn vị sản phẩm.

- Cơ sở dữ liệu giá đất (gồm 02 nhóm nội dung): mức thu từ 8.200 – 2.000.000 đồng/đơn vị sản phẩm.

- Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai; điều tra chất lượng đất, tiềm năng đất, thoái hóa đất (gồm 02 nội dung): mức thu từ 8.200 – 4.000.000 đồng/đơn vị sản phẩm.

- Cơ sở dữ liệu hồ sơ đất đai tại Trung ương: mức thu là 8.200 đồng/đơn vị sản phẩm.

Ngoài ra, dự thảo cũng đề xuất miễn phí đối với các trường hợp:

- Các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 10, Luật Phí và lệ phí khai thác thông tin của mình và khai thác thông tin người sử dụng đất khác khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định pháp luật về đất đai.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai để phục vụ: Mục đích quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của Luật Quốc phòng. Phòng, chống thiên tai trong tình trạng khẩn cấp theo quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai.

MINH NGUYÊN

Thời điểm chủ đầu tư dự án phải xuất hóa đơn hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng