Biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh được quy định tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 như sau:
“1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:
a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
b) Bị can, bị cáo.
2. Những người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù”.

Ảnh minh họa.
Như vậy, đây là biện pháp ngăn chặn mới so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Biện pháp này có thể áp dụng đối với các chủ thể là bị can, bị cáo và người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của những người này có dấu hiệu bỏ trốn.
Ngoài căn cứ này, đối với người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố còn thêm căn cứ bổ sung là qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần thiết cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Tuy nhiên, khi áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh thì có áp dụng thêm các biện pháp ngăn chặn khác nữa không? Theo đó, trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử đối với bị can, bị cáo thì tồn tại hai quan điểm chưa thống nhất về việc áp dụng trong thực tiễn thi hành. Cụ thể:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Theo khoản 1 Điều 109 BLTTHS năm 2015 quy định: “Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh”.
Như vậy, BLTTHS năm 2015 không quy định rõ là có thể áp dụng cùng lúc biện pháp tạm hoãn xuất cảnh và biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú hay không mà chỉ quy định cơ quan, người có thẩm quyền trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng.
Do đó, nếu áp dụng đồng thời cả hai biện pháp là không đúng nguyên tắc trong tố tụng, sẽ gây bất lợi cho bị can, bị cáo, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bị can, bị cáo. Trường hợp này chỉ được áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh là phù hợp quy định của pháp luật.
Quan điểm thứ hai cũng là quan điểm của tác giả: Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp hạn chế quyền tự do đi lại của người bị áp dụng ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam chứ không hạn chế quyền tự do đi lại trong nước, do Cục Quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan quản lý việc xuất cảnh. Còn cấm đi khỏi nơi cư trú thì được thực hiện bởi chính quyền địa phương nơi bị can cư trú. Nếu chỉ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với người phạm tội mà không áp dụng đồng thời cả biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú thì có khả năng bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho quá trình tiến hành tố tụng. BLTTHS năm 2015 cũng không cấm áp dụng hai biện pháp ngăn chặn cùng trong một khoảng thời gian.
Do đó, để đảm bảo cho việc quản lý bị can, bị cáo trong quá trình giải quyết vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng có thể áp dụng đồng thời cả hai biện pháp nói trên. Chính vì vậy, theo quan điểm của tác giả nên bổ sung quy định “tạm hoãn xuất cảnh có thể áp dụng kèm với biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú” tại Điều 124 BLTTHS năm 2015.
Trên đây là quan điểm trao đổi của tác giả về biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh trong BLTTHS năm 2015.
Tài liệu tham khảo
1.https://dhannd.bocongan.gov.vn/nghien-cuu-luat/mot-so-van-de-trao-doi-ve-bien-phap-tam-hoan-xuat-canh-theo-quy-dinh-cua-bo-luat-to-tung-hinh-su-nam-2015-a-558 truy cập ngày 29/12/2024.
2. Một số vấn đề vướng mắc, bất cập về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn theo quy định của BLTTHS 2015, Nguyễn Minh Cương Tạp chí Điện tử Tòa án nhân dân.