/ Tư vấn
/ Thế nào là chứng cứ trong vụ án hình sự?

Thế nào là chứng cứ trong vụ án hình sự?

26/02/2021 15:22 |

(LSVN) - Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, chứng cứ là một trong những nội dung quan trọng, đóng vai trò là một trong những căn cứ quyết định một người có bị truy cứu trách nhiệm về một loại tội phạm cụ thể theo quy định hay không.

Ảnh minh họa.

Chứng cứ trong vụ án hình sự là nội dung quan trọng và được quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng hình sự, việc xác định chứng cứ của vụ án hình sự thông thường do cơ quan có chuyên môn và thẩm quyền thực hiện.

Theo đó, chứng cứ được định nghĩa cụ thể tại Điều 86, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

Điều 86, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về "Chứng cứ":

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Trong đó, theo Điều 87 Bộ luật Tố tụng Hình sự, chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

Vật chứng

Vật chứng theo Điều 89 là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Lời khai, lời trình bày

Căn cứ các Điều 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, lời khai, lời trình bày được coi là vật chứng bao gồm: Lời khai của người làm chứng; Lời khai của bị hại; Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ; Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm; Lời khai của người chứng kiến và Lời khai của bị can, bị cáo. Cụ thể: 

Điều 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

Điều 91. Lời khai của người làm chứng

1. Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.

2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

Điều 92. Lời khai của bị hại

1. Bị hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra.

2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

Điều 93. Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự

1. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra.

2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

Điều 94. Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án

1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

Điều 95. Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ

Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ bị nghi thực hiện tội phạm.

Điều 96. Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm

Người tố giác, báo tin về tội phạm trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về tội phạm.

Điều 97. Lời khai của người chứng kiến

Người chứng kiến trình bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.

Điều 98. Lời khai của bị can, bị cáo

1. Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án.

2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.

Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.

Theo đó, không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do Lời khai của người làm chứng; Lời khai của bị hại; Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

Bên cạnh đó, lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. Đồng thời, không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.

Dữ liệu điện tử

Theo Điều 99 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.

Trong đó, dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.

Kết luận giám định, định giá tài sản

Kết luận giám định là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định (theo Điều 100);

Kết luận định giá tài sản là văn bản do hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu. Đồng thời, hội đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó (Điều 101 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án

Những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là chứng cứ.

Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác

Tại Điều 103, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định, kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án.

Các tài liệu, đồ vật khác

Những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm theo Điều 89 quy định về vật chứng như trên thì được coi là vật chứng.

Ngoài ra, những gì có thật nhưng không phải từ các nguồn trên, không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

TRẦN MINH

Tiêu chuẩn để trở thành Chủ tịch UBND cấp xã

Lê Minh Hoàng