Ảnh minh họa.
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, có 05 trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương gồm:
- Hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán mà công việc phải làm trong nhiều tháng (khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019): Hàng tháng, người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân (khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019): Người lao động được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trong trường hợp này, người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. Riêng trường hợp người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
- Nghỉ hàng năm (khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019): Người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
- Tạm đình chỉ công việc (khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019): Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không quá 90 ngày.
- Theo thỏa thuận (khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019): Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
Từ những căn cứ trên, làm việc theo khoán sản phẩm nằm trong 05 trường hợp người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc ứng trước tiền lương. Nếu hai bên thống nhất được các điều kiện về việc ứng lương thì người lao động sẽ được nhận lương trước kỳ hạn.
Số tiền tạm ứng sẽ được các bên căn cứ vào mức mà người lao động đề xuất và khả năng đáp ứng của công ty. Thông thường, người sử dụng lao động có thể đồng ý tạm ứng trước cho người lao động bằng hoặc thấp hơn 100% lương của tháng đang làm việc.
PHƯƠNG THẢO