Ảnh minh hoạ.
Cụ thể, viên chức chuyên ngành lý lịch tư pháp được phân hạng và có mã số tương ứng như sau: Lý lịch tư pháp hạng I - Mã số: V01.01.01; Lý lịch tư pháp hạng II - Mã số: V01.01.02; Lý lịch tư pháp hạng III - Mã số: V01.01.03
Để có thể trở thành viên chuyên ngành lý lịch tư pháp thì cá nhân phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuẩn về đạo đức nghề nghiệp; tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.
Cụ thể, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của các hạng viên chức chuyên ngành lý lịch tư pháp như sau:
Đối với viên chức lý lịch tư pháp hạng I:
- Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành Luật;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hoặc tương đương;
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.
Đối với viên chức lý lịch tư pháp hạng II:
- Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành Luật;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hoặc tương đương;
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.
Đối với viên chức lý lịch tư pháp hạng III:
- Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành Luật;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hoặc tương đương;
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.
Như vậy, nếu dự thảo Thông tư được ban hành, để có thể trở thành viên chức chuyên ngành lý lịch tư pháp thì yêu cầu tối thiểu phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành Luật, tức là cử nhân Luật. Ngoài ra còn phải đảm bảo các tiêu chuẩn khác theo từng hạng viên chức.
Các trường hợp đã được bổ nhiệm vào ngạch trước ngày dự thảo Thông tư này có hiệu lực thi hành và đang thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ về lý lịch tư pháp thì sẽ được bổ nhiệm sang chức danh viên chức lý lịch tư pháp tương đương.
MINH ANH